Announcement

Collapse
No announcement yet.

Cách ghi nhớ bỏ dấu hỏi ngã cho đúng

Collapse
X
Collapse
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Font Size
    #1

    Cách ghi nhớ bỏ dấu hỏi ngã cho đúng

    Click image for larger version

Name:	259588503_1337048603395042_1665315221554712776_n.jpg?_nc_cat=101&ccb=1-5&_nc_sid=825194&_nc_ohc=iNOupfypriQAX_qhjMO&_nc_ht=scontent-lax3-2.xx&oh=eddede0721fc794c9f278227c3108161&oe=61A01FA7.jpg
Views:	1198
Size:	45.0 KB
ID:	75857

    Thầy cô nhớ quy tắc này để tránh việc sai chính tả nhé.
    Hỏi — Sắc — Ngang
    Ngã — Huyền — Nặng

    “Chữ Việt” Thời Sài Gòn xưa
    DÙNG DẤU HỎI – NGÃ
    chỉ nhắc cái cơ bản dễ nhớ để viết chính tả tương đối ổn và hạn chế lỗi ở mức thấp nhất .

    1 . DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC :
    – Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang .
    – Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng .

    HỎI + SẮC :
    – Gởi gắm , thổn thức , rải rác , khoảnh khắc , rẻ rúng , tử tế , cảnh cáo , sửng sốt , hảo hán , phản phúc , phản kháng , rửa ráy , quả quyết , khủng khiếp , khỏe khoắn , nhảm nhí , lở loét , lảnh lót , bảo bối , thưởng thức , thẳng thắn , thảng thốt , hiển hách , nhỏ nhắn , chải chuốt , rả rích , phảng phất , lả lướt , bổ báng , sản xuất .
    – Mát mẻ , sắc sảo , mắng mỏ , vất vả , hối hả , hớn hở , xối xả , bóng bẩy , nóng nảy , sắp sửa , sắm sửa , hớt hải , lấp lửng , khúc khuỷu , tá lả , rác rưởi , trống trải , cứng cỏi , sáng sủa , sến sẩm , xấp xỉ , lém lỉnh , láu lỉnh , ngắn ngủi , chống chỏi , hốt hoảng , rắn rỏi , tức tưởi , chúi nhủi , nhắc nhở , nức nở , sấn sổ , ngất ngưởng , thắc thỏm , thấp thỏm , trắc trở , tráo trở , béo bở , ngái ngủ , gắt gỏng , kém cỏi , khấp khểnh , cáu kỉnh , kháu khỉnh , thất thểu , khốn khổ , tán tỉnh , ngúng nguẩy .

    HỎI + NGANG :
    – Nhỏ nhen , nhởn nhơ , ngẩn ngơ , vẩn vơ , lẳng lơ , lẻ loi , hỏi han , nở nang , nể nang , ngổn ngang , dở dang , giỏi giang , sửa sang , thở than , mỏng manh , chỉn chu , dửng dưng , trả treo , tả tơi , bỏ bê , mải mê , chở che , bảnh bao , hẩm hiu , phẳng phiu , khẳng khiu , rủi ro , mỉa mai , trẻ trung , nghỉ ngơi , ngủ nghê , tỉ tê , xỏ xiên , ngả nghiêng , đảo điên , hiển nhiên , lẻ loi , thảnh thơi , sản sinh .
    – Dư dả , chăm chỉ , năn nỉ , thư thả , thon thả , thoang thoảng , trong trẻo , trăn trở , vui vẻ , thơ thẩn , thanh thản , mơn mởn , xăm xỉa , lêu lổng , hư hỏng , căng thẳng , dai dẳng , xây xẩm , san sẻ , xoay sở , hăm hở , xa xỉ , ngoe nguẩy , phe phẩy , đông đủ , tanh tưởi , chưng hửng , tiu nghỉu , sang sảng , nham nhở , chao đảo , gây gổ , sơ hở , cơ sở , tin tưởng , năng nổ , cưa cẩm , thăm thẳm , đưa đẩy , tưng tửng , say xỉn

    NGÃ + HUYỀN :
    – Bẽ bàng , vẫy vùng , nõn nà , vững vàng , đẫy đà , phũ phàng , bão bùng , sỗ sàng , vỗ về , rõ ràng , vẽ vời , sững sờ , ngỡ ngàng , hỗn hào , hãi hùng , sẵn sàng , kỹ càng , não nề , khẽ khàng , mỡ màng , lỡ làng .
    Gần gũi , liều lĩnh , lầm lỗi , gìn giữ , buồn bã , tầm tã , suồng sã , rầu rĩ , thờ thẫn , hờ hững , sàm sỡ , xoàng xĩnh , phè phỡn , bừa bãi , thừa thãi , nghề ngỗng , lừng lẫy , ruồng rẫy , lờ lững , đằng đẵng , mò mẫm , lầm lũi , nhàn nhã, bằng hữu.

    NGÃ + NẶNG :
    – Lãng mạn , lũ lụt , hãm hại , nhẫn nhịn , lễ lộc , lỗi lạc , rũ rượi , lưỡng lự , chễm chệ , nhã nhặn , mẫu mực , chững chạc , dõng dạc , dữ dội , cãi cọ , nhão nhoẹt , kẽo kẹt , kĩu kịt , nhễ nhại , rõ rệt , lẫn lộn
    – Gọn ghẽ , ngạo nghễ , vạm vỡ , lặng lẽ , lạnh lẽo , bạc bẽo , sặc sỡ , rực rỡ , rộn rã , vội vã , nghiệt ngã , hậu hĩ , hậu hĩnh , ngộ nghĩnh , gạt gẫm , hụt hẫng , dựa dẫm , nhẹ nhõm , bập bõm , chập chững , mạnh mẽ , chặt chẽ , sạch sẽ , ngặt nghẽo , khập khiễng , đục đẽo , ruộng rẫy , giặc giã , giặt giũ , giận dỗi , bụ bẫm , dạy dỗ , gặp gỡ , dụ dỗ , lạ lẫm , rộng rãi , tục tĩu , nhục nhã , dạn dĩ , rạng rỡ , rệu rã .

    * TỪ KÉP LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ .
    – Lã chã , bỗ bã , bẽn lẽn , bỡ ngỡ , mỹ mãn , dễ dãi , cũn cỡn , lững thững , ngẫm nghĩ , lỗ lã , lẽo đẽo , nhõng nhẽo , mũm mĩm , mẫu mã , vĩnh viễn , nhễu nhão .
    – Thỏ thẻ , đỏng đảnh , lẻ tẻ , của cải , lẩm bẩm , lẩm cẩm , lảm nhảm , hể hả , kể lể , nhỏng nhảnh , lủng củng , thỉnh thoảng , lảo đảo , tỉ mỉ , thủ thỉ , lảng vảng , rủng rỉnh , loảng xoảng , hổn hển , lủng lẳng , lỏng lẻo , lải nhải , tủm tỉm , bủn rủn , xởi lởi , tẩn mẩn , lẩn quẩn , thỏn mỏn , chỏn lỏn , giả lả , bải hoải , bổi hổi , lẩn thẩn , lởm chởm , rỉ rả , thủng thẳng , bỏm bẻm , nhỏm nhẻm , xiểng niểng , lẩy bẩy

    2 . TỪ NGUYÊN ÂM : DẤU HỎI
    Ủa , ổi , ổng , ẩu , ủng , ỷ , ổn , ửng , ổ , ủy , ỏn ẻn , ong ỏng , im ỉm , âm ỉ , ấp ủ , ảo ảnh , ăn ở , êm ả , oi ả , yên ả , óng ả , ẩn ý , an ủi , ỉ ôi , ẩm ướt , ủ ê , uể oải , ít ỏi , ủn ỉn , oan uổng , ăng ẳng , ư ử , oẳn tù tì , ẻo lả , ủ rũ , yểu điệu , ỉu xìu , ảm đạm , uyển chuyển , quan ải , oản xôi , yểm trợ ( trừ : ễnh , ưỡn , ẵm , ỡm )

    3 . TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ M , N , NH , L , V , D , NG THÌ DẤU NGÃ , CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI .

    Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “ Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã “
    – M : Mỹ nhân , Mẫu giáo , Mã đáo , Mãn nguyện , Mãng xà , Mãnh lực , Mẫn cán , Miễn nhiệm , Mão mũ
    – N : Não bộ , Nữ nhi , Noãn hoa , Nỗ lực , Nã ( truy nã )
    – NH : Nhẫn tâm , Nhãn tiền , Nhiễu loạn , Nhũ mẫu , Nhã nhạc , Nhã nhặn , Nhuyễn thể , Nhĩ ( mộc nhĩ ) , Nhưỡng ( thổ nhưỡng)
    – L : Lão gia , Lễ nghi , Lĩnh hội , Lỗi lạc , Lữ khách , Lãng tử , Lưỡng tính , Lãnh địa , Luỹ thành , Lãm nguyệt , Lẫm liệt
    – V : Vãn hồi , Viễn xứ , Vĩ đại , Võ sư , Vũ trang , Vĩnh hằng , Vững chãi
    – D : Diễm phúc , Dũng khí , Dưỡng dục , Dĩ nhiên , Dõng dạc , Diễu hành , Dã ngoại , Dã tâm , Diễn thuyết
    – NG : Nghĩa hiệp , Ngũ cốc , Ngữ hệ , Ngẫu nhiên , Nghiễm nhiên , Ngưỡng mộ , Ngã ( bản ngã )

    4 . HỌ VÀ TRẠNG TỪ : DẤU NGÃ
    – Họ Nguyễn , Võ , Vũ , Đỗ , Doãn , Lữ , Lã , Mã , Liễu , Nhữ
    – Cũng , vẫn , sẽ , mãi , đã , những , hỡi , hễ , lẽ ra , mỗi , nữa , dẫu …

    5 . DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA . Ví dụ :
    NỔI – NỖI :
    – Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi ( nổi trội , nổi bật , nổi danh , nổi tiếng , nổi mụn , nổi gân , nổi điên , nổi giận , nổi xung , nổi hứng , nổi sóng , nổi bọt , nổi dậy , chợ nổi , nông nổi , làm nổi , trôi nổi , hết nói nổi , chịu hết nổi , gánh không nổi )
    – Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi , đến nỗi nào , làm gì nên nỗi , nỗi lòng , nỗi niềm , nỗi ước ao , nỗi nhục , nỗi oan , nỗi hận , nỗi nhớ )
    NGHỈ – NGHĨ :
    – Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi ( nghỉ ngơi , nghỉ học , nghỉ việc , nghỉ hè , nghỉ lễ , nghỉ mệt , nghỉ dưỡng , nghỉ chơi , nghỉ mát , nghỉ thở , nghiêm nghỉ , nhà nghỉ , an nghỉ )
    – Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã ( nghĩ ngợi , suy nghĩ , ngẫm nghĩ , nghĩ cách , thầm nghĩ , nghĩ quẫn , nghĩ bậy , cạn nghĩ )
    MẢNH – MÃNH :
    – Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi ( mảnh trăng , mảnh ruộng , mảnh vườn , mảnh đất , mảnh xương , mảnh sành , mảnh vỡ , mảnh khảnh , mảnh mai , mảnh khăn , mảnh áo , mảnh vá , mảnh tình , mỏng mảnh )
    Thể hiện tính chất thì dấu ngã ( dũng mãnh , mãnh liệt , ranh mãnh , ma mãnh , mãnh hổ , mãnh thú , mãnh lực ..)
    KỶ – KỸ :
    – Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi ( kỷ vật , kỷ niệm , kỷ luật , kỷ lục , kỷ yếu , ích kỷ , tự kỷ , vị kỷ , tri kỷ , thế kỷ , thập kỷ )
    – Gắn với kỹ thuật , trình độ thao tác thì dấu ngã ( Kỹ nghệ , kỹ năng , kỹ xảo , kỹ thuật , kỹ sư , kỹ nữ , kỹ lưỡng , kỹ càng , kỹ tính , nghĩ kỹ , giấu kỹ , tuyệt kỹ )

    CHÚ Ý :
    Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối , vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như :

    HỎI + NẶNG : – Hủ tục, hủ bại.
    chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như ” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi.
    Bài viết có thể hữu ích (有益) cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ:

    Ví dụ như chữ “sản xuất” (產出) ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” (共產) hay “tài sản” (財產) thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng”!
    Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.
    Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.
    Giống như chữ “phản ứng” (反應) thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” (反囘) thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền” !

    Tg: Bích Thuỷ

    Lụm trên Phây

  • Font Size
    #2
    Thanks PN,
    Bài này hay, mấy bác và tui ưa còm sai dấu hỏi vả ngã lắm.
    Nhớ để ý

    Comment


    • Font Size
      #3
      (Tôi cũng hay bị "dính" lổi này và thường xuyên vô chỉnh sửa lại cho đúng chính tả. Cho phép tôi được edit lại bài viết trên cho dể đọc, dể hiểu hơn, nếu có gì không vừa ý, xin comment cho tôi biết, sẽ gở xuống ngay. Cảm ơn.)

      Cách Ghi Nhớ Để Bỏ Dấu Hỏi Ngã Cho Đúng

      Thầy cô nên ghi nhớ quy tắc này để tránh việc viết sai chính tả.
      1/ Dấu Hỏi > Sắc — Ngang
      2/ Ngã > Huyền — Nặng

      "Chữ Việt" thời Sài Gòn xưa
      CÁCH DÙNG DẤU HỎI – NGÃ
      Chỉ nhắc cái nguyên tắc căn bản dễ nhớ để viết chính tả tương đối ổn và hạn chế các lỗi về chính tả ở mức thấp nhất.

      A) DÙNG CHỮ LẤY THEO QUY ƯỚC
      – Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang
      – Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng


      * DẤU HỎI + CHỮ ĐI TRƯỚC HAY SAU CÓ DẤU SẮC
      – Gởi gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy, quả quyết, khủng khiếp, khỏe khoắn, nhảm nhí, lở loét, lảnh lót, bảo bối, thưởng thức, thẳng thắn, thảng thốt, hiển hách, nhỏ nhắn, chải chuốt , rả rích, phảng phất, lả lướt, bổ báng, sản xuất.
      – Mát mẻ, sắc sảo, mắng mỏ, vất vả, hối hả, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy, sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng, khúc khuỷu, tá lả
      , rác rưởi, trống trải, cứng cỏi, sáng sủa, sến sẩm, xấp xỉ, lém lỉnh, láu lỉnh, ngắn ngủi, chống chỏi, hốt hoảng, rắn rỏi, tức tưởi, chúi nhủi, nhắc nhở, nức nở, sấn sổ, ngất ngưởng, thắc thỏm, thấp thỏm, trắc trở, tráo trở, béo bở, ngái ngủ, gắt gỏng, kém cỏi, khấp khểnh, cáu kỉnh, kháu khỉnh, thất thểu, khốn khổ, tán tỉnh, ngúng nguẩy.

      DẤU HỎI + CHỮ ĐI TRƯỚC HAY SAU KHÔNG CÓ DẤU

      – Nhỏ nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, lẻ loi, hỏi han, nở nang, nể nang, ngổn ngang, dở dang, giỏi giang, sửa sang, thở than, mỏng manh, chỉn chu, dửng dưng, trả treo, tả tơi, bỏ bê, mải mê, chở che, bảnh bao, hẩm hiu, phẳng phiu, khẳng khiu, rủi ro, mỉa mai, trẻ trung, nghỉ ngơi, ngủ nghê, tỉ tê, xỏ xiên, ngả nghiêng, đảo điên, hiển nhiên, lẻ loi, thảnh thơi, sản sinh.
      – Dư dả, chăm chỉ, năn nỉ, thư thả, thon thả, thoang thoảng, trong trẻo, trăn trở, vui vẻ, thơ thẩn, thanh thản, mơn mởn, xăm xỉa, lêu lổng, hư hỏng, căng thẳng, dai dẳng, xây xẩm, san sẻ
      , xoay sở, hăm hở, xa xỉ, ngoe nguẩy, phe phẩy, đông đủ, tanh tưởi, chưng hửng, tiu nghỉu, sang sảng, nham nhở, chao đảo, gây g, sơ hở, cơ sở, tin tưởng, năng nổ, cưa cẩm, thăm thẳm, đưa đẩy, tưng tửng, say xỉn.

      DẤU NGÃ + CHỮ ĐI TRƯỚC HAY SAU CÓ DẤU HUYỀN
      – Bẽ bàng, vẫy vùng, nõn nà, vững vàng, đẫy đà, phũ phàng, bão bùng, sỗ sàng, vỗ về, rõ ràng, vẽ vời, sững sờ, ngỡ ngàng, hỗn hào, hãi hùng, sẵn sàng, kỹ càng, não nề, khẽ khàng, mỡ màng, lỡ làng.
      – Gần gũi, liều lĩnh, lầm lỗi, gìn giữ, buồn bã, tầm tã, suồng sã, rầu rĩ, thờ thẫn, hờ hững, sàm sỡ, xoàng xĩnh, phè phỡn, bừa bãi, thừa thãi, nghề ngỗng, lừng lẫy, ruồng rẫy, lờ lững, đằng đẵng, mò mẫm, lầm lũi, nhàn nhã, bằng hữu.

      NGÃ + CHỮ ĐI TRƯỚC HAY SAU CÓ DẤU NẶNG

      – Lãng mạn, lũ lụt, hãm hại, nhẫn nhịn, lễ lộc, lỗi lạc, rũ rượi, lưỡng lự, chễm chệ, nhã nhặn, mẫu mực, chững chạc, dõng dạc, dữ dội, cãi cọ, nhão nhoẹt, kẽo kẹt, nhễ nhại, rõ rệt, lẫn lộn.
      – Gọn ghẽ, ngạo ngh , vạm vỡ, lặng lẽ, lạnh lẽo, bạc bẽo, sặc sỡ, rực rỡ, rộn rã, vội vã, nghiệt ngã, hậu hĩ, hậu hĩnh, ngộ nghĩnh, gạt gẫm, hụt hẫng, dựa dẫm, nhẹ nhõm, bập bõm, chập chững, mạnh mẽ, chặt chẽ, sạch sẽ, ngặt nghẽo, khập khiễng, đục đẽo, ruộng rẫy, giặc giã, giặt giũ, giận dỗi, bụ bẫm, dạy dỗ, gặp gỡ, dụ dỗ, lạ lẫm, rộng rãi, tục tĩu, nhục nhã, dạn dĩ, rạng rỡ, rệu rã.

      *
      CHỮ KÉP LÀ CHỮ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ
      – Lã chã, bỗ bã, bẽn lẽn, bỡ ngỡ, mỹ mãn, dễ dãi, cũn cỡn, lững thững, ngẫm nghĩ, lỗ lã, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, mẫu mã, vĩnh viễn, nhễu nhão.
      – Thỏ thẻ, đỏng đảnh, lẻ tẻ, của cải, lẩm bẩm, lẩm cẩm, lảm nhảm, hể hả, kể lể, nhỏng nhảnh, lủng củng, thỉnh thoảng, lảo đảo, tỉ mỉ, thủ thỉ, lảng vảng, rủng rỉnh, loảng xoảng, hổn hển, lủng lẳng, lỏng lẻo, lải nhải, tủm tỉm, bủn rủ, xởi lởi, tẩn mẩ, lẩn quẩn, thỏn mỏn, chỏn lỏn, giả lả, bải hoải, bổi hổi, lẩn thẩn, lởm chởm, rỉ rả, thủng thẳng, bỏm bẻm, nhỏm nhẻm, xiểng niểng, lẩy bẩy
      .

      2/ CHỮ NGUYÊN ÂM: DẤU HỎI
      Ủa, ổi, ổng, ẩu, ủng, ỷ, ổn, ửng, ổ, ủy, ỏn ẻn, ong ỏng, im ỉm, âm ỉ, ấp ủ, ảo ản, ăn ở, êm ả, oi ả, yên ả, óng ả, ẩn ý, an ủi, ỉ ôi, ẩm ướt, ủ ê, uể oải, ít ỏi, ủn ỉn, oan uổng, ăng ẳng, ư ử, oẳn tù tì, ẻo lả, ủ rũ, yểu điệu, ỉu xìu, ảm đạm, uyển chuyển, quan ải, oản xôi, yểm trợ (vài chữ ngoại lệ: ễnh, ưỡn, ẵm, ỡm)

      3/ CHỮ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU BẰNG VẦNM , N , NH , L , V , D, NG THÌ BỎ DẤU NGÃ, CÁC CHỮ CÓ VẦN KHÁC THÌ BỎ DẤU HỎI

      Ghi nhớ 7 chữ này với câu "Mình Nên Nhớ Là Phải Viết Dấu Ngã"
      – M: Mỹ nhân, Mẫu giáo, Mã đáo, Mãn nguyện, Mãng xà, Mãnh lực, Mẫn cán, Miễn nhiệm, Mão mũ
      – N: Não bộ, Nữ nhi, Noãn hoa, Nỗ lực, Nã (truy nã)
      – NH: Nhẫn tâm, Nhãn tiền, Nhiễu loạn, Nhũ mẫu, Nhã nhạc, Nhã nhặn, Nhuyễn thể, Nhĩ (mộc nhĩ), Nhưỡng (thổ nhưỡng)
      – L: Lão gia, Lễ nghi, Lĩnh hội, Lỗi lạc, Lữ khách, Lãng tử, Lưỡng tính, Lãnh địa, Luỹ thành, Lãm nguyệt, Lẫm liệt
      – V: Vãn hồ , Viễn xứ, Vĩ đại, Võ sư, Vũ trang, Vĩnh hằng, Vững chãi
      – D: Diễm phúc, Dũng khí, Dưỡng dục, Dĩ nhiên, Dõng dạc, Diễu hành, Dã ngoại, Dã tâm, Diễn thuyết
      – NG: Nghĩa hiệp, Ngũ cốc, Ngữ hệ, Ngẫu nhiên, Nghiễm nhiên, Ngưỡng mộ, Ngã (bản ngã)

      4
      / HỌ VÀ TRẠNG TỪ: DẤU NGÃ
      – Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ
      – Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, lẽ ra, mỗi, nữ, dẫu …

      5
      / DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA

      Ví dụ:
      NỔINỖI:
      – Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì bỏ dấu hỏi (nổi trội, nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gâ, nổi điên, nổi giận, nổi xung, nổi hứng, nổi sóng, nổi bọt, nổi dậy, chợ nổi, nông nổi, làm nổi, trôi nổi, hết nói nổi, chịu hết nổi, gánh không nổi)
      – Cái nào mang tính biểu cảm thì bỏ dấu ngã (khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao, nỗi nhục, nỗi oan, nỗi hận, nỗi nhớ)

      NGHỈNGHĨ:
      – Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì bỏ dấu hỏi (nghỉ ngơi, nghỉ học, nghỉ việc, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mệt, nghỉ dưỡng, nghỉ chơi, nghỉ mát, nghỉ thở, nghiêm nghỉ, nhà nghỉ, an nghỉ)
      – Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì bỏ dấu ngã (nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ)

      MẢNHMÃNH
      – Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ, mảnh khảnh, mảnh mai, mảnh khăn, mảnh áo, mảnh vá, mảnh tình, mỏng mảnh)
      – Thể hiện tính chất thì bỏ dấu ngã (dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú
      , mãnh lực..)

      KỶKỸ
      – Gắn với bản thân con người thì bỏ dấu hỏi (kỷ vật, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, vị kỷ, tri kỷ, thế k
      , thập kỷ)
      – Gắn với kỹ thuật, trình độ thao tác thì bỏ dấu ngã (kỹ nghệ, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ nữ, kỹ lưỡng, kỹ càng, kỹ tính, nghĩ kỹ, giấu kỹ, tuyệt kỹ)

      CHÚ Ý:
      Qu
      y ước này chỉ là theo nguyên tắc chứ không phải là tuyệt đối, vẫn có một số chữ ngoại lệ không theo quy ước nói trên như:

      * DẤU HỎI + CHỮ CÓ DẤU NẶNG

      – Hủ tục, hủ bại.
      Chữ "nữa" viết với dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như "phân nửa", "một nửa", thì phải viết với dấu hỏi.

      Bài viết này có thể có ích cho những ai thường phạm lỗi chính tả với dấu "hỏi ngã". Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật "trắc, bằng" thường đi kèm theo với dấu "hỏi""nặng, huyền" thì thường đi kèm với dấu "ngã" thì chỉ nên áp dụng với chữ kép thuần túy Việt mà thôi. Còn nếu là những chữ kép Hán Việt thì "quy luật" đó không có hoàn toàn đúng cho lắm. Xin đưa ra ví dụ:

      Ví dụ như chữ "sản xuất" (
      產出) ở trên là tiếng Hán Việt và "tình cờ" nó lại đi theo cái quy luật "bằng, trắc". Tuy nhiên, nếu là "cộng sản" () hay "tài sản" () thì lại không có hợp với luật "huyền nặng"!
      Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ dấu "hỏi" sang dấu "ngã" hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.
      Một khi chữ "sản" đã được viết với dấu "hỏi" rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu "hỏi" mà thôi.
      Giống như chữ "phản ứng" (
      反應) thì là đúng với quy luật, dấu "hỏi" đi kèm với dấu "sắc", nhưng "phản hồi" (反囘) thì không theo quy luật này vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu "huyền"!


      *** Đúng là chữ nghĩa thật không đơn giản và dể viết ra cho dù tiếng Việt mình rất trong sáng và dể nghe!!! Xin cảm ơn đã đọc qua và xin cho biết ý kiến nhé!!

      Comment


      • Font Size
        #4
        Originally posted by trungthuc View Post
        Cho phép tôi được edit lại bài viết trên cho dể đọc, dể hiểu hơn, nếu có gì không vừa ý, xin comment cho tôi biết, sẽ gở xuống ngay. Cảm ơn.
        Rất cám ơn bác đã bỏ công chỉnh sửa bài viết này,
        Hy vọng giúp được một số cô bác, anh chị tìm hiểu cách bỏ dấu hỏi, ngã.
        Bản thân phương nam cũng viết sai dấu, sia chính tả hoài.
        Một lần nữa xin cám ơn bác Trung Thực
        Kính chúc bác và gia đình mùa lễ Tạ Ơn thật vui
        PN

        Comment


        • Font Size
          #5
          Originally posted by Cao Nguyên View Post
          Thanks PN,
          Bài này hay, mấy bác và tui ưa còm sai dấu hỏi vả ngã lắm.
          Nhớ để ý
          bài này rất hữu dụng cho tất cả chúng ta. nhiều khi không phải không để ý để ngã, hỏi, nặng, v... v... nhưng vì thời gian không có để chửi nhau trên mạng nữa thì đành viết sai chính tả .. nhất là cái lũ cuồng thì khỏi nói rồi .. có ăn học đâu mà nói chúng chớ . hahaha

          Comment

          Working...
          X