Announcement

Collapse
No announcement yet.

Diễn giải về kết quả xét nghiệm Cholesterol

Collapse
X
Collapse
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Font Size
    #1

    Diễn giải về kết quả xét nghiệm Cholesterol

    Sau khi xét nghiệm lấy máu để đo về chỉ số cholesterol, bạn sẽ nhận được kết quả từ phòng thí nghiệm hoặc từ văn phòng bác sĩ. Nhưng những con chỉ số đo đươc có ý nghĩa gì đối với bạn?
    Mọi người đều có cholesterol tự nhiên trong cơ thể, nhưng có thể với một số lượng quá cao. Cholesterol khi quá cao có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não (đột quỵ), vì vậy điều quan trọng là phải bạn cần biết rõ về chỉ số cholesterol của bạn và hiểu chúng đang biểu thị điều gì.

    Khi xem kết quả xét nghiệm máu, bạn hãy nhớ rằng, có nhiều loại cholesterol khác nhau và mỗi loại lại có ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn một cách khác nhau.

    Bảng chỉ số về cholesterol
    Tổng số lượng cholesterol (Total cholesterol)
    Tổng số lượng cholesterol bao gồm cả chỉ số cholesterol "tốt" (HDL), cholesterol "xấu" (LDL) và mức triglyceride của ban. Vì đây là tổng số lượng của cả ba nhóm cholesterol, nên bạn có thể có tổng số lương cholesterol bình thường, nhưng lại có thể có mức cholesterol xấu (LDL) cao và mức cholesterol tốt (HDL) thấp và điều này sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim hoặc bị đột quỵ.
    • Cholesterol toàn phần > 240 mg/dL
    • LDL – Cholesterol (mỡ xấu – nguồn chính của sự tích tụ và tắc nghẽn cholesterol trong động mạch ) >160 mg/dL
    • HDL – Cholesterol (mỡ tốt – giúp ngăn ngừa cholesterol tích tụ trong động mạch) < 40 mg/dL đối với nam; < 50 mg/dL đối với nữ
    • Triglyceride (một dạng chất béo khác trong máu) >200 – 499 mg/dL
    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo chỉ số lipid máu ở mức bình thường, mức ranh giới và mức nguy cơ cao ở người lớn được liệt kê rõ trong bảng dưới đây
    Chỉ số Mức bình thường Mức ranh giới Mức nguy cơ cao
    Total Cholesterol


    TC
    <200 mg/dL
    (5,1 mmol/L)
    200–239 mg/dL
    (5,1–6,2 mmol/L)
    ≥240 mg/dL
    (6,2 mmol/L)
    Cholesterol tốt


    HDL – C
    ≥60 mg/dL
    (1,5 mmol/L)
    Nam: 40–59 mg/dL (1,0–1,5 mmol/L)


    50–59 mg/dL (nữ) (1,3–1,5 mmol/L)
    Nam: <40 mg/dL (1,0 mmol/L)


    Nữ: <50 mg/dL (1,3 mmol/L)
    Cholesterol xấu


    LDL – C
    <100 mg/dL (2,6 mmol/L) (bình thường)



    100–129 mg/dL (2,6–3,3 mmol/L) (gần đạt)
    130–159 mg/dL (3,3–4,1 mmol/L) 160–189 mg/dL (4,1–4,9 mmol/L) (nguy cơ cao)



    ≥190 mg/dL (4,9 mmol/L) (nguy cơ rất cao)
    Triglycerid


    TG
    <150 mg/dL (1,7 mmol/L) 150–199 mg/dL (1,7–2,2 mmol/L) 200–499 mg/dL (2,2–5,6 mmol/L) (nguy cơ cao)



    ≥500 mg/dL (5,6 mmol/L) nguy cơ rất cao
    Non-HDL-cholesterol <130 mg/dL (3,3 mmol/L) (bình thường)



    130–159 mg/dL (3,3–4,1 mmol/L) (gần đạt)
    160–189 mg/dL (4,1–4,9 mmol/L)(đường biên giới cao) 190–219 mg/dL (4,9–5,7 mmol/L) (nguy cơ cao)



    >220 mg/dL (5,7 mmol/L) (nguy cơ rất cao)
    TG/HDL-C <2 >4 (nguy cơ cao)



    >6 (nguy cơ rất cao)
    TC/HDL-C <4,4
    LDL/HDL-C <2,9
    Non-HDL/HDL-C <3,5

    Cholesterol xấu (LDL Cholesterol )
    LDL cholesterol được gọi là cholesterol "xấu" vì sẽ dẫn đến sự tích tụ mỡ và các mảng bám bên trong mạch máu. Cholesterol xấu này cũng là một yếu tố dự báo về bệnh tim có thể xảy ra. Bạn cần nhịn ăn trong vòng12 giờ trước khi đo LDL cholestrol vì nếu không, kết quả đo có thể bị sai lầm (quá cao)

    Đối với những người không có vấn đề sức khỏe gì khác thì số đo LDL cholesterol phải là 130mg/dL hoặc ít hơn. Tuy nhiên, khi bạn có bệnh lý nào khác như tiểu đường số đo này sẽ còn phải thấp hơn nhiều, nếu không bác sĩ sẽ phải cân nhắc xem bạn có cần uống thuốc giảm cholesterol không tùy theo mức LDL cholesterol và các bệnh lý khác của bạn.

    Cholesterol tốt ( HDL cholesterol )
    HDL cholesterol được gọi là cholesterol "tốt" vì giúp chuyển LDL cholesterol dư thừa đến gan để đào thải ra khỏi cơ thể. Mức độ cao của HDL cholesterol thực sự có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Mức này phải đạt tới 50mg/dL hoặc cao hơn.
    Bác sĩ cũng có thể xem xét về "tỷ lệ cholesterol toàn phần trên HDL cholesterol" để xác định nguy cơ mắc bệnh tim của bạn. Tỷ lệ bằng 5 được coi là rủi ro trung bình, trong khi tỷ lệ bẳng 3 tương ứng với phân nửa rủi ro trung bình. Tỷ lệ bằng 10 tăng gấp đôi rủi ro trung bình mắc bệnh tim. Như vậy cholesterol toàn phần của bạn có thể cao nhưng nếu tỷ lệ này thấp thì nguy cơ mắc bệnh tim sẽ không đáng ngại.

    Non–HDL Cholesterol và Triglyceride
    Non-HDL cholesterol không được đề cập nhiều về mặt lâm sàng. Con số đo kể đến tất cả các chất làm tắc nghẽn lưu thông máu trong động mạch, tức là bao gồm cả mức LDL cholesterol lẩn sồ lương các thứ khác góp phần vào việc tích tụ cholesterol bên trong mạch máu. Muốn có con số này thì phải lấy tổng số lương cholesterol trừ đi mức HDL cholesterol. Nếu bạn không có nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ thì số đo này phài là 100mg/dL hoặc ít hơn.

    Triglyceride
    Nếu chất béo trung tính này của bạn đo được hơn 200mg/dL thì được coi là cao và bác sĩ của bạn có thể phải thảo luận về mức độ cao này với bạn.


    Điều gì xảy ra nếu bạn có Cholesterol & Triglyceride tăng cao?

    Bác sĩ có thể đưa ra quyết định điều trị chứng bệnh này cho bạn bằng cách xem xét tổngsố lượng cholesterol, mức HDL cholesterol, mức LDL cholesterol và mức triglyceride của bạn. Bạn nên làm các xét nghiệm này định kỳ bắt đầu từ lúc 20 tuổi.

    Nếu bạn có cholesterol cao thì thay đổi lối sống là điều cần thiết để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Cholesterol có thể cao nếu bạn có bất cứ yếu tố rủi ro nào sau đây:

    - Hút thuốc
    - Cao huyết áp
    - Tiền sử gia đình mắc bệnh tim
    - Tuổi già
    - Giới tính nam

    Có một số điều bạn có thể thực hiện để làm tăng mức HDL cholesterol (tốt) và giảm mức LDL cholesterol (xấu) và mức triglyceride chẳng hạn như bỏ hút thuốc, giảm cân, tập thể dục nhiều hơn và lựa chọn thức ăn lành mạnh.

    Nếu bạn đã từng bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc mắc bệnh tim thì có thể bạn đã cần được điều trị về cholesterol cao.

    Ngoài ra, nếu bạn bị tiểu đường, bệnh động mạch ngoại vi (peripheral artery disease) hoặc chứng phình động mạch chủ bụng (abdominal aortic aneurysm) bạn cũng nên được điều trị về cholesterol cao.

    Dựa vào kết quả của xét nghiêm cholesterol, bác sĩ sẽ thẩm định nguy cơ mắc bệnh tim của bạn và nếu cần sẽ thảo luận với bạn về lợi và hại của việc điều trị cholesrol cao.

    Mỡ máu cao bao nhiêu thì phải uống thuốc?


    Sau khi đã xác định được điểm SCORE cho mình, bạn dùng bảng so sánh mối liên hệ giữa điểm SCORE và nồng độ LDL – Cholesterol trong máu để xem mình có cần uống thuốc không.

    LDL – Cholesterol được coi là mục tiêu điều trị chính trong gần như mọi chiến lược điều trị rối loạn lipid máu.
    • Ở những bệnh nhân có nguy cơ rất cao bị bệnh tim mạch thì mức LDL – C mục tiêu là < 1,8 mmol/L (<70 mg/dL) và hoặc LDL – C giảm được ≥ 50 % nếu không thể đạt được mục tiêu trên.
    • Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch thì mục tiêu điều trị cần đạt được là LDL – C <2,5 mmol/L (<100 mg/dL).
    • Ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình bị bệnh tim mạch thì cần coi mục tiêu điều trị là LDL – C <3,0 mmol/L (< 115 mg/dL).

    ** Bài này được phỏng dịch từ "Interpreting Your Cholesterol Test Results- Pat F. Bass III, MD-April 7 2021"
Working...
X