Theodore Roosevelt là tổng thống Mỹ đầu tiên ngồi trên một chiếc máy bay năm 1910 nhưng phải tới thời Franklin D. Roosevelt, Nhà Trắng mới có một chuyên cơ thực thụ.
Ngày 11/10/1910, Theodore Roosevelt (phải) đi vào lịch sử hàng không Mỹ khi trở thành tổng thống đầu tiên ngồi trên một chiếc máy bay. Trong thủa sơ khai của những con “chim sắt”, việc đi lại bằng máy bay tiềm ẩn khá nhiều nguy hiểm. |
Trong thế chiến II, việc các tổng thống công du nước ngoài rất hiếm khi xảy ra nên chuyên cơ dành cho tổng thống Mỹ chưa được phát triển xứng tầm. Trong giai đoạn này, ngành công nghiệp hàng không dân dụng cũng liên tục đạt được những bước tiến lớn, giúp máy bay thương mại trở nên phổ biến hơn. Chiếc máy bay đầu tiên chuyên phục vụ Tổng thống Mỹ là Douglas Dolphin, được Nhà Trắng sử dụng từ năm 1933 với 1939 tới định danh RD-2. |
Tuy nhiên, chiếc phi cơ chuyên dụng cho tổng thống đầu tiên được Bảo tàng Không lực 1 ghi nhận là chiếc C-54 Skymaster, biệt danh “Cow Sacred”. Nó phục vụ Tổng thống Franklin D. Roosevelt từ năm 1944 tới năm 1947 và vẫn đang được lưu giữ phục vụ khách tham quan. |
Từ năm 1947, Tổng thống Mỹ Harry S. Truman sử dụng chiếc VC-118 Independence làm phương tiện đi lại. Đây là máy bay đầu tiên đảm trách vai trò giống với một chiếc Air Force One ngày nay. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chuyên cơ này là tiếng ồn khủng khiếp. Giới chức Mỹ chưa thể xác định chính xác thời gian nó bị loại khỏi biên chế. |
Trong nhiệm kỳ của Tổng thống Dwight D. Eisenhower, Mỹ sử dụng máy bay Lockheed C-121 Constellations để biến thành VC-121 Columbine III nhằm phục vụ ông chủ Nhà Trắng. Mẫu Air Force One này được sử dụng tới năm 1982. |
Khi Boeing bắt đầu trở thành đại gia trong ngành công nghiệp chế tạo máy bay chở khách, giới chức Mỹ cũng quyết định sử dụng máy bay Boeing 707 để phục vụ nhu cầu đi lại của nguyên thủ quốc gia. Eisenhower là tổng thống đầu tiên sử dụng chiếc Air Force One định danh VC-137 trong chuyến công du kéo dài 19 ngày, vượt qua quãng đường 35.000 km. Mẫu máy bay này được dùng từ năm 1959 tới năm 1996.
|